game bài đổi thưởng qua ngân hàng nncc - App game đổi thưởng uy tín

Tạp chí Khoa học Phát triển nhân lực số 03(13)2023

Cập nhật ngày: 23/08/2023

TẠP CHÍ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC

- SỐ 03(13)2023 –

TS. Lê Nhị Hòa - Đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch trong vấn đề Biển Đông và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam - 5

Tóm tắt

Vấn đề Biển Đông, tranh chấp chủ quyền biển đảo là một trong những nội dung luôn bị các thế lực thù địch, cơ hội chính trị triệt để lợi dụng để xuyên tạc, kích động chống phá Đảng, Nhà nước, quân đội; xuyên tạc chủ trương và các hoạt động của Việt Nam trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Bài viết góp phần nhận diện một số quan điểm thù địch chống phá trong vấn đề Biển Đông, chủ quyền biển đảo của Việt Nam và đưa ra các luận cứ đấu tranh phản bác.

Từ khóa: vấn đề Biển Đông; chủ quyền biển đảo; quan điểm thù địch; luận cứ đấu tranh.

Abstract

The East Sea issue, as well as the dispute over sovereignty over sea and islands, is one of the contents that is always manipulated by hostile forces and political opportunists with a view to distortion and incitation against the Party, State and Army; to distorting Vietnam’s policies and activities in the cause of protecting its sovereignty over seas and islands. The article contributes to identifying a number of hostile and antagonistic views on the East Sea dispute, on Vietnam’s sovereignty over sea and islands, and giving statistically-proven arguments to refute these wrong and hostile views.

Keywords: the East Sea issue; sovereignty over sea and islands; antagonistic views; arguments.Từ khoá: phản bác, quan điểm sai trái thù địch, đa nguyên, đa đảng.

TS. Nguyễn Quang Anh - Tác động của Thuyết trao đổi lãnh đạo - thành viên (LMX) lên hành vi làm việc sáng tạo của nhân viên thông qua vai trò của gắn kết và năng lực bản thân - 14

Tóm tắt

Bài nghiên cứu này tập trung thảo luận về tác động của mối quan hệ của lãnh đạo và nhân viên ảnh hưởng thế nào đến hành vi làm việc đổi mới sáng tạo của nhân viên trong công việc. Qua đó bài viết đề xuất các giải pháp hành động cần thực hiện để tăng cường hành vi làm việc sáng tạo của nhân viên. Kết quả cho thấy trao đổi giữa lãnh đạo và thành viên ảnh hưởng tích cực đến hành vi làm việc đổi mới sáng tạo trong khi sự gắn kết của nhân viên làm trung gian cho mối quan hệ giữa trao đổi lãnh đạo - thành viên và hành vi làm việc đổi mới. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy vai trò điều hòa năng lực bản thân giữa sự gắn kết nhân viên và hành vi làm việc đổi mới. Sự trao đổi tích cực giữa lãnh đạo – thành viên có thể đóng góp tích cực vào kết quả, đặc biệt là trong các tổ chức dựa trên tinh thần khai phóng và sáng tạo của nhân viên.

Từ khóa: gắn kết tổ chức, hành vi sáng tạo, hiệu quả công việc, trao đổi lãnh đạo - thành viên.

Abstract

This research focuses on discussing how the relationship between leaders and employees influences employees’ innovative and creative work behavior. The article proposes solutions to enhancing employees’ creative work behavior. The results show that the leader-member exchange positively affects innovative and creative work behavior and that employees’ engagement serves as the liaison between the leader-member exchange and innovative work behavior. In addition, the results also indicate the regulating role of self-efficacy in the relationship between employee engagement and innovative work behavior. Positive leadermember exchange can positively contribute to the outcomes, particularly in organizations that uphold the spirit of employees’ liberation and innovation.

Keywords: organizational attachment, creative work behavior, job effectiveness, leadermember exchange.

ThS. Đỗ Thị Minh Châu, ThS. Đào Xuân Thủy - Vấn đề an ninh con người tại Đồng bằng sông Cửu Long - những khuyến nghị từ thực tiễn - 23

Tóm tắt

Nằm trong chiến lược phát triển chung của quốc gia, vấn đề an ninh con người luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam đặt ở vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Lần đầu tiên, tại Đại hội XII Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN), thuật ngữ “an ninh con người” được đưa vào Nghị quyết Đại hội. Văn kiện Đại hội XIII ĐCSVN khẳng định đảm bảo an ninh con người là một trong bảy nhiệm vụ trọng tâm trong định hướng phát triển đất nước đến năm 2030. Đảm bảo an ninh con người là nhân tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc. Hiện nay, những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, nước biển dâng… đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân tại Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề an ninh con người đang được đặt ra, yêu cầu cần được nhận thức một cách đầy đủ và có những giải pháp kịp thời, hiệu quả.

Từ khoá: Đồng bằng sông Cửu Long, an ninh con người, phát triển bền vững.

Abstract

As part of the general development strategy of the country, the issue of human security has always been placed at the center of all activities by the Party and State of Vietnam. For the first time, at the 12th Congress of the Communist Party of Vietnam, the concept of “human security” was included in the Resolution of the Party Congress. Afterward, the Document of the 13th National Party Congress affirms that ensuring human security is one of the seven key tasks in the development orientation of the country up to 2030. Assuring the human security is a decisive factor for the nation’s sustainable development. Currently, the people in the Mekong Delta have been badly hit by the negative impacts of climate change, environmental pollution, sea level rise... The issue of human security is being raised, requiring a full awareness as well as timely and effective solutions.

Keywords: Mekong Delta, human security, sustainable development.

PGS.TS. Vũ Tuấn Hưng - Cơ chế, chính sách mới, vượt trội cho Thành phố Hồ Chí Minh - nhìn từ góc độ quản lý hành chính nhà nước - 32

Tóm tắt

Thành phố Hồ Chí Minh là Thành phố trực thuộc trung ương, thuộc nhóm đô thị đặc biệt, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục với quy mô kinh tế và quy mô dân số và tốc độ đô thị hóa lớn nhất của Việt Nam. Trong thời gian vừa qua, cùng với sự quan tâm của Đảng và nhà nước, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân Thành phố, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục giữ vững vị trí đầu tàu kinh tế của cả nước. Trong bối cảnh mới, với nhiều thách thức phát triển mới, đặc biệt với các nghị quyết mới của Đảng, đã gợi mở những cơ hội mới về thể chế phát triển cho Thành phố. Bài viết tập trung việc rà soát, đánh giá một số khó khăn gây ra “điểm nghẽn” trong phát triển, từ đó đề xuất các giải pháp, chính sách mới có tính vượt trội giúp Thành phố Hồ Chí Minh sớm bứt phá, phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.

Từ khóa: cơ chế chính sách mới, vượt trội; phát triển nhanh và bền vững; Thành phố Hồ Chí Minh.

Keywords: mechanism, policies, par excellence, swift and sustainable development, Ho Chi Minh City.

ThS. Phan Trần Điền, ThS. Ngô Thị Thu Hiền - Bảo mật tài khoản trên môi trường mạng - 40

Tóm tắt

Trong môi trường mạng internet hiện nay, việc mỗi người dùng sở hữu rất nhiều tài khoản từ các hệ thống thông tin khác nhau, sử dụng mật khẩu không đúng cách cho các tài khoản cũng dẫn đến rủi ro gây tổn thất về tài chính, danh dự, quyền riêng tư. Để ngăn chặn những rủi ro về an toàn thông tin, người dùng cần phải trang bị kiến thức cơ bản trong vấn đề bảo vệ mật khẩu cho các tài khoản của mình khi tham gia vào mạng Internet hiện nay.

Từ khóa: mật khẩu, an toàn thông tin, môi trường mạng.

Abstract

In today’s cyber world, users using multi accounts from different information systems and setting passwords for their accounts the wrong way leads to the risk of financial loss, honor and privacy. In order to prevent information security risks, users need to equip themselves with basic knowledge in password protection for their accounts when they participate in today’s Internet.

Keywords: password, information security, cyber world.

ThS. Trần Nguyễn Phước Thông - Chính sách pháp lý về khu nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp hoàn thiện - 46

Tóm tắt

Việt Nam đã nhận thức và chuyển hướng chính sách một cách mạnh mẽ khi kỹ thuật và công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng và được ứng dụng nhiều trong tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, hệ thống các khu công nghệ cao đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ, từ đó tạo nền tảng cho sự hình thành và phát triển những khu công nghệ cao chuyên biệt trong từng lĩnh vực như khu nông nghiệp công nghệ cao. Để định hướng phát triển hiệu quả các khu nông nghiệp công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung thì việc hoàn thiện các quy định pháp luật để kích hoạt và thúc đẩy các khu công nghệ cao là điều cần thiết trong thời gian tới. Thông qua phương pháp phân tích luật học, bài viết này phân tích một số quy định hiện nay về khu công nghệ cao nói chung và khu nông nghiệp công nghệ cao nói riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về khu nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam.

Từ khóa: khu nông nghiệp, công nghệ cao, chính sách pháp lý, giải pháp, huy động vốn.

Abstract

Vietnam has strongly perceived and changed policy as engineering and technology play an increasingly important role and have been widely applied to economic growth. At present, the system of hi-tech parks has been developing strongly, thereby creating the foundation for the formation and development of specialized hi-tech parks in each field such as hi-tech agricultural zones. In order to effectively orientate the development of hi-tech agricultural zones in Ho Chi Minh City in particular and in Vietnam in general, it is essential to complete legal regulations to activate and promote hi-tech parks. Through the method of jurisprudential analysis, this article analyzes some current regulations on hi-tech parks in general and hitech agricultural zones in particular, thereby offering some solutions to improving the legal framework on hi-tech agricultural zones in Vietnam.

Keywords: agricultural zone, high technology, legal policy, solutions, capital mobilization.

ThS. Tống Thị Hương, ThS. Phạm Duy Ngọc - Đánh giá tác động xã hội của việc làm đối với trẻ em di cư (nghiên cứu trường hợp tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh) - 56

Tóm tắt

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra nhanh chóng đã góp phần tạo nên sự khác biệt về kinh tế - xã hội giữa hai vùng thành thị và nông thôn. Có xu hướng nhiều trẻ em theo cha mẹ rời bỏ làng quê và đến vùng đô thị lao động kiếm sống bằng nhiều công việc khác nhau. Ở đây, trẻ em có nguy cơ đối diện với những khó khăn, thách thức từ môi trường sinh sống, học tập, làm việc và vui chơi giải trí. Một số nghiên cứu trước đây đã chỉ ra những số liệu đáng báo động về hiện tượng lao động di cư là trẻ em ở Thành phố Hồ Chí Minh; tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về tác động xã hội của việc làm đối với trẻ em di cư. Đặc biệt, các nghiên cứu trước đây thường chỉ áp dụng phương pháp nghiên cứu đơn lẻ và chưa có những kết quả đánh giá mang tính tổng hợp, nhất là tìm hiểu mong đợi của trẻ em xuất phát từ những hoàn cảnh cụ thể. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (nghiên cứu định lượng kết hợp nghiên cứu định tính), thực hiện phiếu khảo sát trên 148 đơn vị mẫu và 13 cuộc phỏng vấn sâu, nghiên cứu phản ánh thực trạng về tình hình lao động trẻ em di cư thông qua công việc trẻ em lao động, địa điểm và hình thức làm việc. Đồng thời, bài viết đánh giá tác động của việc làm đối với trẻ em di cư được thể hiện thông qua: nhận thức, học tập, kỹ năng và mối quan hệ. Một số gợi ý giải pháp về chính sách đối với nhóm lao động trẻ em di cư sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho trẻ em Việt Nam.

Từ khóa: việc làm, tác động xã hội, trẻ em di cư.

Keywords: employment, social impacts, migrant children.

ThS. Phạm Thị Vân, ThS. Nguyễn Thị Phương Oanh - Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục văn hóa ứng xử cho thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh từ định hướng giá trị văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh - 69

Tóm tắt

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến sự nghiệp xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đặc biệt là xây dựng đội ngũ thanh niên vừa hồng, vừa chuyên cho sự nghiệp cách mạng. Người căn dặn “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”(1). Thực hiện lời dạy của Người, công tác giáo dục đào tạo toàn diện nói chung và giáo dục, rèn luyện đạo đức, văn hóa ứng xử nói riêng cho thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh luôn được các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân Thành phố coi trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đa số thanh niên tích cực thì vẫn còn “một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, sống thực dụng, xa rời truyền thống văn hóa dân tộc”. Từ phân tích thực trạng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, rèn luyện văn hóa ứng xử cho thanh niên Thành phố trên cơ sở những định hướng giá trị văn hóa ứng xử Hồ Chí Minh.

Từ khoá: văn hóa, văn hóa ứng xử, Hồ Chí Minh, thanh niên, Thành phố Hồ Chí Minh.

Abstract

During his lifetime, President Ho Chi Minh always placed importance on the cause of building and developing Vietnamese culture and people, especially building a contingent of youth with good conduct and professional competencies to serve the revolutionary cause. He said, “Educating and fostering the revolutionary generations is of great importance and necessity”. Implementing his teachings, the Party committees, local governments and authorities at all levels have always paid a lot of attention to all round education in general and education of morality, culture and conduct in particular for young people in Ho Chi Minh City. However, besides the majority of positive youths, there are still a number of young people who live upto no ideals, live individualistically and selfishly and stay away from national cultural traditions”. From the analysis of the current situation, the article proposes some solutions to improving the efficiency of educating the City’s youths about cultural conduct on the basis of orientation of the value of Ho Chi Minh cultural conduct.

Keywords: value, cultural conduct, Ho Chi Minh, youths, Ho Chi Minh City.

ThS. Nguyễn Thị Lộc Uyển, ThS. Trần Thị Hồng Phượng - Đánh giá quá trình thông qua phản hồi quá trình nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh - 78

Tóm tắt

Bài viết tìm hiểu việc đánh giá quá trình (formative assessment) thông qua phản hồi quá trình (formative feedback) nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy và học tiếng Anh. Đánh giá quá trình tác động đến trải nghiệm học tập của người học cũng như hỗ trợ người dạy thúc đẩy việc học tập của người học. Phản hồi là thành tố cốt lõi trong đánh giá và là nền tảng để người học học đánh giá. Phản hồi, đặc biệt là những phản hồi mang tính chất khích lệ đối thoại với người dạy giúp người học học từ chính hoạt động của họ. Đánh giá quá trình thông qua phản hồi quá trình tác động đến động cơ học tập của người học, cả động cơ bên trong: muốn học (intrinsic motivation: want to learn) và động cơ bên ngoài: cần học (extrinsic motivation: need to learn), góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Anh.

Từ khóa: đánh giá quá trình, phản hồi quá trình, đánh giá tổng kết.

Abstract

The article explores formative assessment via formative feedback in order to enhance the effectiveness of English teaching and learning. Formative assessments impact on the learner's learning experience as well as assist teacher in promoting student learning. Feedback is a core element in assessment and the foundation for learners to learn from their assessment. Feedback, especially feedback encouraging dialogue with teachers helps learners learn from their own activities. Formative assessment through formative feedback affects learners' learning motivation, both intrinsic motivation (want to learn) and extrinsic motivation (need to learn) for the enhancement of English language teaching and learning.

Keywords: formative assessment, formative feedback, summative assessment.

BSCK II. Tô Phước Hải, ThS. Nguyễn Văn Thành, TS.BS. Nguyễn Văn Đô - Nghiên cứu hành vi hút thuốc lá của nam bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Chợ Rẫy - 83

Tóm tắt

Ngừng hút thuốc lá trong quá trình điều trị ung thư là một việc rất quan trọng và cần thiết. Nếu bệnh nhân ung thư có hút thuốc lá sau khi chẩn đoán có nguy cơ giảm hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ sống còn và giảm chất lượng cuộc sống, đồng thời gia tăng các biến chứng, tăng khả năng tái phát ung thư và bị một ung thư nguyên phát thứ hai. Khảo sát 256 người có 15.2% người hoàn toàn không hút thuốc lá, 29.3% người bỏ thuốc lá trước khi phát hiện ung thư và 33.2% người bỏ hút khi phát hiện ung thư, trong khi đó còn 22.3% người vẫn còn hút thuốc lá trong lúc xạ trị. Hóa trị, loại ung thư mắc phải, thời gian phát hiện, thu nhập, học vấn không có tác động đến hành vi hút thuốc lá lúc xạ trị (p > 0.05). Có 84.8% người bệnh ung thư có hút thuốc lá và 26.4 % người đã bỏ hút thuốc lá khi phát hiện bệnh ung thư nhưng không thành công và tiếp tục hút khi xạ trị. Cần có nhiều hơn nữa những cảnh báo hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư và có chính sách hỗ trợ và tư vấn cai thuốc lá trước khi điều ung thư.

Từ khóa: hành vi hút thuốc; bệnh nhân ung thư; hành vi hút thuốc ở nam bệnh nhân ung thư.

Abstract

Smoking cessation during cancer treatment is very important and necessary. If cancer patients smoke after diagnosis, there is a risk of reducing the effectiveness of treatment, reducing survival and quality of life, and increasing complications, increasing the likelihood of cancer recurrence and cancer, having a second primary cancer. A survey of 256 people found that 15.2% of people were completely non-smokers, 29.3% of people quit before cancer was discovered, and 33.2% of people quit when cancer was discovered, while 22.3% of people still smoked. Chemotherapy, type of cancer acquired, time of detection, income, education, had no impact on smoking behavior at radiation therapy (p > 0.05). There were 84.8% of cancer patients who smoked and 26.4% of those who quit smoking when cancer was detected but failed and continued to smoke during radiation therapy. It is necessary that there be more warnings of the risk of cancer caused by smoking cigarettes and more policies to support and advise on smoking cessation before cancer treatment.

Keywords: smoking behaviour; cancer patient; cigarette smoking behavior in male cancer patients.

ThS. Ngô Thị Thu Hiền, ThS. Trần Thị Hồng Phượng - Mối liên hệ giữa tuổi tác và khả năng tiếp thu ngoại ngữ - chiến lược giảng dạy ngoại ngữ ở lớp đa dạng tuổi - 96

Tóm tắt

Mối quan hệ giữa tuổi tác và việc học ngoại ngữ là một vấn đề mà cả người dạy và người học ngoại ngữ đều quan tâm hiện nay. Bài viết này đề cập đến những tác động của yếu tố tuổi tác đối với quá trình, mức độ và sự thành công trong việc tiếp thu ngoại ngữ. Đồng thời, bài viết cũng trình bày một số chiến lược giảng dạy dành cho việc dạy ngoại ngữ đối với lớp học nhiều lứa tuổi khác nhau.

Từ khóa: tiếp thu ngoại ngữ, yếu tố tuổi tác, lớp đa dạng tuổi.

Abstract

The relationship between age and foreign language acquisition is an issue that both teachers and language learners are interested in today. This paper focuses on age factors of progress, rate and success of foreign language acquisition. Futhermore, this paper also summarizes some strategies of foreign language teaching for with multi-age classes.

Keywords: foreign language acquisition, age factor, multi-age classes.

Bản in